Về việc lựa chọn đơn vị để cấp phép khai thác vật liệu san lắp thông thường từ dự án Nạo vét kênh T4

Thông báo

Về việc lựa chọn đơn vị để cấp phép khai thác vật liệu san lắp thông thường từ dự án Nạo vét kênh T4

12/09/2022

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tri Tôn thông báo xét chọn nhà đầu tư nạo vét kênh T4 thu hồi khoáng sản làm vật liệu san lắp thông thường với các nội dung chính như sau:

1. Tên dự án: Nạo vét kênh T4

Địa điểm và quy mô dự án: Khu vực thực hiện dự án thuộc xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang với tổng chiều dài tuyến nạo vét là 7.575m, vị trí giới hạn công trình như sau:

- Điểm đầu tuyến: giáp kênh Vĩnh Tế;

- Điểm cuối tuyến: giáp kênh ranh An Giang – Kiên Giang;

2. Thu hồi vật liêụ nạo vét cung cấp cho các công trình vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện:

Khối lượng thu hồi vật liệu nạo vét là 56.565m3 (theo đề xuất tại Công văn số 736/UBND-KT ngày 25/7/2022 của UBND huyện Tri Tôn)

Thu hồi vật liệu nạo vét để phục vụ làm ta luy lề đường kênh T4 (khối lượng 34.200m3), xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

Thu hồi vật liệu bùn đất bị bồi lắng đất kênh hiện trạng phục vụ san lấp các công trình của huyện Tri Tôn đang trong lộ trình xây dựng nông thôn mới: xã Tân Tuyến năm 2022, xã Lạc Quới năm 2023 như: San lắp đường vào khu hành chính huyện năm 2022-2023 (khối lượng 5.000m3), san lắp khu hành chính huyện Tri Tôn năm 2022-2023 (khối lượng 6.000m3), san lắp mặt bằng trường Tiểu học, THCS Vĩnh Phước (khối lượng 5.000m3), trường THCS Lạc Quới (khối lượng 2.000m3), san lắp mặt bằng cụm công nghiệp Lương An Trà (khối lượng 5000m3),….

Tổng khối lượng thu hồi vật liệu nạo vét để cung cấp cho các công trình vốn ngân sách trên địa bàn huyện: 55.200 m3

3. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo công thức:

T = Q x G x K1 x K2 x R                               

3.1. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q)

Trữ lượng đất thu hồi để cung cấp cho các công trình vốn ngân sách trên địa bàn huyện: 55.200 m3. Vậy trữ lượng đất tính tiền cấp quyền khai thác là: Q = 55.200m3.

3.2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G)

Theo Quyết định số 66/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành bảng giá thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh An Giang thì giá tính thuế tài nguyên áp dụng với đất san lấp là 70.000 đồng/m3, (hệ số nở rời của đất 1,29); G = 70.000 x 1,29 = 90.300 đồng/m3  đây cũng chính là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3.3. Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác(K1)

Doanh nghiệp đề nghị cấp phép khai thác lộ thiên, do vậy K1 = 0,9.

3.4. Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (K2)

Theo phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ thì khu vực huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do vậy K2 = 0,9.

3.5. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: R = 3%.

3.6. Kết quả xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

T = Q x G x K1 x K2 x R = 55.200 x 90.300 x 0,9 x 0.9 x 0,03 = 121.125.000

đồng.

          Như vậy tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vật liệu san lấp thông thường từ dự án nạo vét kênh T4 là 121.125.000 đồng (bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu, một trăm hai mươi lăm ngàn đồng)

          4. Điều kiện xét chọn và ưu tiên:

          Trong trường hợp các tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện bằng nhau thì tổ chức nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được chọn.

          Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các cam kết khoáng sản là để phục vụ xây dựng các công trình sử dụng ngân sách nhà nước, công trình phúc lợi thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện; có cam kết hỗ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo qui định của pháp luật (đề xuất mức hỗ trợ cụ thể).

          Trường hợp hết thời gian thông báo tiếp nhận hồ sơ mà chỉ có một đơn vị nộp hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thì đơn vị đó được lựa chọn cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

          5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ gồm 02 bộ và nộp trực tiếp tại Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tri Tôn.

Địa chỉ: số 152, Trần Hưng Đạo, thị Trấn Tri Tôn,huyện Tri Tôn, An Giang.

6. Thời gian tiếp nhận hồ sơ:

Thời hạn tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên.

          Đề nghị Cổng thông tin điện tử của huyện đăng tải công khai lựa chọn đơn vị để cấp phép khai thác vật liệu san lắp thông thường từ dự án Nạo vét kênh T4 trên trang thông tin điện tử của huyện Tri Tôn.

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tri Tôn xin thông báo đến các tổ chức đáp ứng đủ các yêu cầu theo qui định tham gia thực hiện việc lựa chọn cấp phép khai thác khoáng sản vật liệu san lắp thông thường từ dự án  Nạo vét kênh T4.

Tải Thông báo số 274A/TB-PNNPTNT ngày 12/9/2022

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tri Tôn

=== CHÀO MỪNG 190 THÀNH LẬP TỈNH AN GIANG (1832 - 2022) ===